Hệ thống Quản lý An toàn, Sức khỏe và Môi trường (HSEMS) và hệ thống Quản lý An toàn Công nghệ (PSM) đều cần thiết cho các doanh nghiệp hóa chất nguy hiểm, nhằm duy trì hoạt động liên tục và giảm thiểu mất mát. Có thể hiểu đơn giản là HESMS tập trung vào việc nhận diện và kiểm soát các rủi ro về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động, và quản lý tác động môi trường từ quá trình sản xuất, trong khi PSM tập trung vào việc ngăn ngừa và giảm thiểu thảm họa cho người lao động, cho cộng đồng và thảm họa môi trường khi có sự cố rò rỉ hóa chất.
Ở đây chúng tôi so sánh sơ lược hai hệ thống, có tham khảo đến các yêu cầu củaISO 45001 và hệ thống quản lý an toàn công nghệ (PSM) của Trung tâm an toàn công nghệ hóa chất (CCPS), Viện Hóa học Hoa Kỳ (AIchE) gọi tắt là CCPS PSM [1]
Nếu để các thành tố của 2 hệ thống cạnh nhau, thì sẽ rất khó trong việc đánh giá tương đồng, vì vài khác biệt cơ bản sau đây, theo Kristen Hansen [2]
- Khác nhau về đối tượng bảo vệ:
An toàn công nghệ kiểm soát tình huống thảm họa, nó bảo vệ cộng đồng, tức là không chỉ bảo vệ nhân viên của đơn vị mà bất kỳ ai trong khu vực lân cận có thể bị ảnh hưởng bởi thảm họa.
An toàn sức khỏe nghề nghiệp tập trung bảo vệ cho người lao động tại đơn vị, nên phạm vi bảo vệ trong cơ sở của đơn vị.
- Khác nhau về đối tượng giám sát:
Như là tên của nó, an toàn công nghệ tập trung giám sát quá trình và thiết bị công nghệ. Tùy vào từng đơn vị mà giám sát công nghệ sẽ tập trung nhiều vào công tác bảo trì thiết bị, duy trì thông số vận hành, kiểm tra và phát hiện khả năng rò rỉ hóa chất, năng lượng, mức độ tạp chất… để đảm bảo nguy hiểm luôn được kiểm soát.
Ngược lại, an toàn sức khỏe nghề nghiệp tập trung vào giám sát môi trường làm việc mà người lao động có tương tác trực tiếp. Đó có thể là tư thế làm việc với máy móc, lối đi sạch sẽ an toàn, thiết bị được che chắn… để bảo đảm không gây tổn thương hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Chính vì sự khác nhau cơ bản đó mà CCPS PSM có những thành tố mà ISO 45001/ISO 14001 không có – như là Độ tin cậy và toàn vẹn thiết bị, Sẵn sàng hoạt động và Nguyên tắc an toàn – đây là ba thành tố quan trọng bậc nhất của hệ thống PSM. Ngay cả những thành tố mà hai hệ thống có cùng tên gọi, thực chất cũng là khác nhau cơ bản.
Ví dụ, trong ISO 45001 có điều khoản về Quản lý sự thay đổi – là một khái niệm rộng, yêu cầu rất chung, và tương đối dễ đáp ứng, trong khi đó, thành tố Quản lý sự thay đổi của CCPS PSM tập trung vào quản lý thay đổi công nghệ, rất hẹp nhưng lại rất sâu và có những yêu cầu hết sức khắt khe và khó đáp ứng.
Nói như vậy, để thấy là một đơn vị sản xuất hóa chất đáp ứng tốt yêu cầu về an toàn sức khỏe môi trường theo ISO 45001/ISO 14001 rất có thể không đáp ứng yêu cầu về an toàn công nghệ theo CCPS PSM.
Tuy nhiên, hai hệ thống cũng có những thành tố tương đối tương đồng, như Chuẩn bị và ứng phó khẩn cấp, Quản lý nhà thầu phụ, Đánh giá (audit) v.v và các yêu cầu của hai hệ thống này khác nhau không nhiều.
Qua đó để thấy là một đơn vị sản xuất hóa chất đáp ứng tốt các yêu cầu của hệ thống quản lý An toàn Sức khỏe Môi trường theo tiêu chuẩn ISO 45001/ISO 14001 có tiền đề thuận lợi để đáp ứng tốt yêu cầu về an toàn công nghệ.
Các thành tố của hệ thống an toàn công nghệ CCPS PSM bao gồm [1]:
Bảng 1 – 20 thành tố của hệ thống quản lý an toàn công nghệ CCPS PSM
Nhóm |
No. | Thành tố | |
Cam kết an toàn công nghệ | 1 | Process Safety Culture | Văn hóa an toàn công nghệ |
2 | Compliance with Standards | Tuân thủ tiêu chuẩn và quy định pháp luật | |
3 | Process Safety Competency | Tri thức an toàn công nghệ | |
4 | Workforce Involvement | Tham gia của người lao động | |
5 | Stakeholder Outreach | Tương tác với các bên liên quan | |
Am hiểu về các mối nguy và rủi ro | 6 | Process Knowledge Management | Quản lý dữ liệu công nghệ |
7 | Hazard Identification and Risk Analysis | Nhận diện mối nguy và phân tích rủi ro | |
Quản lý Rủi Ro | 8 | Operating Procedures | Quy trình vận hành |
9 | Safe Work Practices | Nguyên tắc an toàn | |
10 | Asset Integrity and Reliability | Độ tin cậy và toàn vẹn thiết bị | |
11 | Contractor Management | Quản lý nhà thầu | |
12 | Training and Performance Assurance | Huấn luyện và bảo đảm năng lực | |
13 | Management of Change | Quản lý sự thay đổi | |
14 | Operational Readiness | Sẵn sàng hoạt động | |
15 | Conduct of Operations | Nguyên tắc vận hành | |
16 | Emergency Management | Quản lý ứng phó khẩn cấp | |
Học hỏi từ kinh nghiệm | 17 | Incident Investigation | Điều tra sự cố |
18 | Measurement and Metrics | Đo lường hiệu quả thực hiện an toàn công nghệ | |
19 | Auditing | Đánh giá | |
20
|
Management Review and Continuous Improvement |
Xem xét của lãnh đạo và cải tiến liên tục |
Kết luận
Như vậy rất khó để so sánh tương đồng giữa yêu cầu của hai hệ thống an toàn sức khỏe môi trường (như ISO 45001 và ISO 14001) và an toàn công nghệ (như CCPS PSM) vì hai hệ thống có đối tượng bảo vệ và giám sát khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng một đơn vị đáp ứng tốt yêu cầu của một hệ thống an toàn sức khỏe nghề nghiệp có tiền đề để đáp ứng tốt yêu cầu của một hệ thống an toàn công nghệ.
Nguồn tham khảo:
[1] CCPS, Guideline for Risk Based Process Safety, John Wiley&Son, Inc., New Jersey, 2007
Dịch vụ liên quan của SEN: